Hệ Thống Chữa Cháy Khí Tự Động

Hệ Thống Chữa Cháy Tự Động Bằng Khí

Hệ thống chữa cháy khí tự động là hệ thống chữa cháy được sử dụng phổ biến và rộng rãi với nhiều ưu điểm như chữa cháy hiệu quả, nhanh chóng, không gây hư hại thiết bị và không để lại cặn bã sau khi phun xả.

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí phù hợp lắp đặt chữa cháy cho các phòng kín, những khu vực chữa cháy bằng nước gây hư hại thiết bị.

**Lưu ý: để đảm bảo chữa cháy an toàn và hiệu quả phải lựa chọn hệ thống chữa cháy khí phù hợp với khu vực hay phòng cần chữa cháy

Liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0931.435.195 để được tư vấn chi tiết.

Thiết bị PCCC, hệ thống PCCC tự động bằng khí
Thiết bị PCCC, hệ thống PCCC tự động bằng khí

Các hệ thống chữa cháy tự động bao gồm cả hệ thống chữa cháy khí đều hoạt động dựa trên 1 trong 4 phương pháp dập tắt đám cháy bao gồm giảm hoặc cô lập oxy, giảm hoặc cô lập nhiên liệu, giảm nhiệt hoặc phá vỡ phản ứng của sự cháy.

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí chữa cháy hiệu quả ở các không gian kín.

So sánh các hệ thống chữa cháy tự động bằng khí

Các Thành Phần Chính Trong Hệ Thống Chữa Cháy Khí Tự Động

Các thiết bị chính của hệ thống chữa cháy khí tự động hầu hết gồm có 2 phần chính đó là phần điện và phần cơ.

– Phần điện: bao gồm tủ điều khiển trung tâm và các thiết bị điều khiển, thu phát tín hiệu và báo động….

– Phần cơ: Bao gồm hê thống đầu xả khí, ống dẫn khí, bình chứa khí và các van tác động,…

Riêng hệ thống chữa cháy khí Aerosol, thay vì bình chứa khí, Aerosol sẽ được lưu trữ trong một máy phun khí và được phóng ra qua các lỗ phun khi hệ thống được kích hoạt, các lỗ phun được thiết kế dưới đáy bình. Chính vì được phun trực tiếp từ máy ra môi trường nên hệ thống chữa cháy khí Aerosol cũng không cần đến hệ thống đường ống cũng như đầu phun xả khí.

Các thiết bị của phần điện gồm có: Tủ điều khiển trung tâm, đầu báo khói, đầu báo nhiệt, chuông, còi/đèn, nút nhấn kích hoạt, nút nhấn trì hoãn, van điện từ.

Các thiết bị của phần cơ gồm có: Bình chứa khí (FM200, Novec 1230, Nitơ, CO2), van kích hoạt xả khí bằng tay để xả khí trong trường hợp khẩn cấp, hệ đường ống dẫn khí, đầu phun xả khí

Tủ trung tâm xả khí

Tủ trung tâm trong hệ thống chữa cháy khí được sử dụng để giám sát các bộ phận phát hiện, bộ phận xả khí bằng tay và tự động, bộ phận phát tín hiệu, cơ cấu khởi động điện, đường dây dẫn và khi có yêu cầu sẽ khởi động vận hành các bộ phận trên.

Đầu báo cháy (khói, nhiệt)

Đầu báo cháy là thiết bị nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố môi trường khi có cháy. Chúng có nhiệm vụ phát hiện đám cháy và truyền tín hiệu về tủ điều khiển trung tâm.

Chuông, còi/đèn báo xả khí

Các bộ phận báo động và hiển thị, được sử dụng để báo sự hoạt động của hệ thống chữa cháy đang chuẩn bị phun xả, báo động mối nguy hiểm đối với con người.

Bộ phận báo động chuông, còi/đèn phải được lắp đặt trong khu vực được bảo vệ để cảnh báo một cách chắc chắn cho việc sắp phun; sự hoạt động của bộ phận cảnh báo phải liên tục từ khi chuẩn bị xả khí cho đến khi khí đã được phun xả hoàn toàn và được xác nhận bắt đầu một hoạt động thích hợp.

Nút ấn còi báo động

Nút ấn còi báo động được kết nối với hệ thống chữa cháy và được sử dung thủ công bởi con người. Khi phát hiện đám cháy mà hệ thống báo cháy chưa kịp hoạt động thì người phát hiện đám cháy chỉ cần nhanh chóng nhấn nút, tín hiệu sẽ được truyền về tủ thông tin để tủ thông tin đưa ra tín hiệu cảnh báo có đám cháy.

Nút nhấn kích hoạt xả khí bằng tay

Nút ấn xả khí bằng tay giúp nhanh hệ thống chữa cháy khí nhanh chóng xả khí chữa cháy thay vì đợi đầu báo khói, đầu báo nhiệt truyền tín hiệu về tủ trung tâm

Được sử dụng trong trường hợp cần xả khí để chữa cháy khẩn cấp.

Nút nhấn trì hoãn xả khí

Nút nhấn trì hoãn có vai trò tạm dừng xả khí chữa cháy (tạm dừng thời gian đếm ngược xả khí ), khi không nhấn vào công tắc này nữa thì hệ thống chữa cháy sẽ được kích hoạt lại.

Nút nhấn trì hoãn phải được bố trí trong khu vực được bảo vệ và bố trí gần lối ra của khu vực.

Van điện từ

Van điện từ có vai trò nhận tín hiệu từ tủ điều khiển trung tâm để tác động xả khí.

Bình khí và phụ kiện

Ngoài bình chứa khí chữa cháy (FM-200, Novec 1230, Nitơ, CO2), trong hệ thống chữa cháy khí còn có bình kích, bình này có nhiệm vụ mở van lựa chọn khu vực và kích hoạt bình chứa khí làm việc.

Các phụ kiện đi kèm bình bao gồm hệ thống van, bảng cảnh báo, đồng hồ giám sát áp lực của bình và giá giữ bình

Đầu phun xả khí

Đầu phun xả khí là đầu phun hở, có nhiệm vụ phun xả khí đến khu vực cần bảo vệ

Đầu phun được sử dụng phải phù hợp với áp suất làm việc theo quy định, có khả năng chịu được tác động cơ học mạnh, nhiệt độ cao đảm bảo không bị biến dạng và được làm bằng vật liệu chịu ăn mòn

Hệ thống đường ống

Hệ thống đường ống có tác dụng dẫn khí từ bình chứa đến khu vực cần chữa cháy. Hệ thống đường ống phải được chế tạo bằng vật liệu không cháy và chịu tác dụng của áp lực làm việc của hệ thống chữa cháy khí.

Nguyên Lý Kích Hoạt Hệ Thống Chữa Cháy Khí Tự Động

Tùy thuộc từng trường hợp mà hệ thống chữa cháy khí sẽ được kích hoạt dưới sự tác động trực tiếp của con người hoặc được kích hoạt tự động. Về nguyên tắc, hệ thống chữa cháy khí phun xả khí khi nhận được tín hiệu từ hai đầu báo cháy trên hai kênh khác nhau.

Thông thường, khi không có cháy, hệ thống chữa cháy khí ở trạng thái thường trực. Tủ trung tâm liên tục gửi và nhận tín hiệu từ các thiết bị trong hệ thống.

Khi có hỏa hoạn, các yếu tố môi trường sẽ thay đổi (nhiệt độ tăng, ánh lửa) kích thích đầu báo cháy làm việc. Khi chỉ có một kênh báo cháy làm việc thì tủ trung tâm sẽ phát tín hiệu báo cháy và chỉ thị khu vực đang diễn ra đám cháy; lúc này, khí chữa cháy vẫn chưa được xả ra.

Nếu cả hai kênh báo cháy đồng thời gửi tín hiệu báo cháy về tủ trung tâm, thì tủ trung tâm sẽ phát tín hiệu báo cháy, chỉ thị khu vực cháy. Cùng lúc này, tủ trung tâm sẽ tự động chuyển sang chế độ xả khí.

Với hệ thống chữa cháy khí CO2, Nitơ, FM200, Novec 1230

Sau khoảng thời gian trễ (do con người cài đặt), trung tâm điều khiển sẽ tạo tín hiệu điện đưa tới van mở cơ điện.

Van mở cơ điện bị tác động sẽ kích hoạt mở bình khí mồi để đưa khí từ bình này theo đường ống kích thích mở van lựa chọn khu vực cháy. Khi đó, khi chữa cháy sẽ từ bình chứa, qua van pittông cổ bình, qua ống góp, qua van lựa chọn khu vực, qua hệ thống đường ống và qua vòi phun vào khu vực cháy.

Với hệ thống chữa cháy Aerosol

Sau khi thời gian trễ kết thúc, tủ điều khiển sẽ kích hoạt bộ Starter của bình chứa Aerosol, sau đó bộ Starter này sẽ kích hoạt (nếu Aerosol ở thể cô đặc, nó sẽ tạo ra quá trình đốt cháy) và sau đó các hạt Aerosol li ti qua lỗ phun, lan tỏa ra khắp nơi trong khu vực xung quanh để dập tắt đám cháy.

Các Hệ Thống Chữa Cháy Khí Phổ Biến

Hệ thống chữa cháy khí phổ biến gồm: hệ thống khí FM-200, Aerosol (Sol khí), Novec 1230, Nitơ, CO2

Hệ thống chữa cháy bằng khí FM-200

Hệ thống chữa cháy khí FM-200 là hệ thống chữa cháy dập lửa chủ yếu thông qua sự hấp thụ nhiệt. Việc chữa cháy hiệu quả đòi hỏi nồng độ chất FM-200 phải nằm trong khoảng 6,25 đến 9% tùy thuộc vào mối nguy cần được ngăn chặn.

Mức NOAEL của khí này với sự nhạy cảm của tim là 9%. Chính vì thế, Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ cho phép tập trung 9% lượng khí FM-200 không giới hạn thời gian hoặc lên tới 10,5% trong một khoảng thời gian nhất định. Hầu hết các hệ thống chữa cháy khí FM-200 hiện nay đều được thiết kế để cung cấp nồng độ khí dao động khoảng 6,25 đến 9%

Hệ thống chữa cháy bằng khí Aerosol (sol khí)

Hệ thống chữa cháy khí Aerosol là một phương tiện chữa cháy gồm những hạt rắn mịn, kích thước cực nhỏ chỉ khoảng 10 micrômét và thuộc thể khí.

Không giống như các chất chữa cháy cổ điển khác (CO2, Nitơ, FM200), aerosol dập tắt cháy bằng cách ức chế phản ứng của sự cháy. Nó can thiệp về mặt hóa học vào những gốc tự do (O, H, OH) trong sự cháy và làm gián đoạn chuỗi phản ứng đang tiếp diễn ấy của sự cháy.

Aerosol can thiệp vào chuỗi phản ứng hóa học của sự cháy, nhờ đó nó giữ nguyên vẹn mức oxy bình thường trong bầu không khí. Đó là lý do tại sao con người có thể hoạt động trong khu vực đang được chữa cháy bằng Sol khí.

Hệ thống chữa cháy bằng khí Novec 1230

Hệ thống chữa cháy khí Novec 1230 là một trong những giải pháp PCCC hàng đầu với nhiều ưu điểm tuyệt vời như hiệu quả chữa cháy nhanh chóng (thời gian bao phủ chỉ 10 giây), thân thiện với môi trường, thiết bị, vật dụng và hoàn toàn an toàn với con người.

Hệ thống chữa cháy khí Novec 1230 sử dụng chất lỏng có tên là Novec 1230. Không giống như Nitơ và CO2 ngăn chặn đám cháy thông qua việc làm giảm nồng độ oxy, Novec 1230 chữa cháy bằng cách hấp thụ mạnh nhiệt lượng của đám cháy.

Novec 1230 là một chất lỏng chữa cháy với có công thức hóa học là C6 F12O. Mặc dù nó là chất lỏng ở nhiệt độ phòng, nhưng nó sẽ khí hóa ngay lập tức sau khi được xả ra trong một hệ thống chữa cháy; chính vì thế nó được coi là một hệ thống chữa cháy khí.

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí Nitơ (IG-55, IG-100, IG-541)

Hệ thống chữa cháy khí nitơ được sử dụng để dập tắt hoặc ngăn chặn sự lan rộng của lửa bằng khí nitơ- N2 với nguyên lý giảm nồng độ oxy trong đám cháy.

Trong một không gian kín hầu như tất cả các đám cháy đều có thể dập tắt trong chưa đầy 60 giây khi nồng độ oxy giảm dưới 15%. Nitơ có khả năng làm giảm nồng độ oxy đến xấp xỉ 12,5%.

Hệ thống chữa cháy bằng khí CO2

Hệ thống chữa cháy khí CO2 dập tắt lửa bằng cách giảm nồng độ oxy trong không khí xuống thấp hơn nồng độ oxy cần thiết để duy trì sự cháy (dưới 15%). Hơn nữa, độ lạnh của CO2 làm tăng thêm hiệu quả dập tắt cháy.

Khí CO2 có thể được sử dụng trong cả hệ thống chữa cháy khí ngập tràn và hệ thống chữa cháy cục bộ (CO2 được phun trực tiếp lên ngọn lửa và vật liệu cháy).

Tiêu Chuẩn Việt Nam Và Tiêu Chuẩn Quốc Tế Cho Hệ Thống Chữa Cháy Khí

Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)

  • TCVN 5738-2001 – Hệ thống báo cháy tự động  – Yêu cầu kỹ thuật
  • TCVN 7161-1:2009: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý và thiết kế hệ thống.
  • TCVN 2622-1995 – Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế
  • TCVN 7161-9-2002 –Hệ thống chữa cháy bằng bình khí – Tính chất thiết kế hệ thống
  • TCVN 5760-1993 – Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng

Tiêu chuẩn Quốc Tế

  • NFPA 2001: Tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống khí sạch của quốc tế.
  • NFPA 2010: Tiêu chuẩn cho hệ thống chữa cháy Aerosol
  • NFPA-12: Tiêu chuẩn về hệ thống chữa cháy khí CO2
  • NFPA-72: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống báo cháy tự động
  • NFPA-2001: Tiêu chuẩn về hệ thống chữa cháy khí sạch
  • NFPA-72: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống báo cháy tự động
  • ISO 14520: Tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống chữa cháy khí

Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết, về hệ thống chữa cháy tự động bằng khí qua hotline hoặc email bên dưới

Holine: 0931.435.195

Email: chuachaykhi@gmail.com